SDT
(UPCOM)
CTCP Sông Đà 10
Công ty Cổ phần Sông Đà 10 (SDT), tiền thân là Công ty Xây dựng ngầm được thành lập năm 1981. Công ty được cổ phần hóa năm 2005. Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là: Xây dựng các công trình ngầm và dịch vụ dưới lòng đất; Xây dựng công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông và xây dựng công trình khác; Khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông... SDT là doanh nghiệp có quy mô và thị phần lớn nhất trong ngành thi công các công trình ngầm, chiếm thị phần khoảng 70%. SDT đã tham gia thi công xây dựng các hạng mục công trình ngầm, khoan nổ mặt bằng và hố móng công trình, khoan phun gia cố và xử lý nền móng,... tại các công trình xây dựng lớn của Quốc gia như nhà máy thuỷ điện Hoà Bình - công suất 1920 MW, nhà máy thuỷ điện Yaly - công suất 720 MW, nhà máy thuỷ điện Sông Hinh công suất 66 MW, hầm đường bộ qua đèo Hải Vân - chiều dài 6,7 km, đường Hồ Chí Minh và nhiều công trình khác. Trong quá trình thi công hầm đường bộ qua đèo Hải Vân, Công ty đã áp dụng thành công công nghệ đào hầm theo phương pháp NATM của áo, lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam. Ngày 14/12/2006, SDT chính thức giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
Thông tin giao dịch
Lệnh mua bán
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài
Giá trị giao dịch nhà đầu tư nước ngoài 10 phiên gần nhất
Chi tiết khớp lệnh
Không có dữ liệu
Thông tin giao dịch
Lệnh mua bán
Chi tiết khớp lệnh
Không có dữ liệu
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài
Giá trị giao dịch nhà đầu tư nước ngoài 10 phiên gần nhất
Thông tin sơ lược về cổ phiếu SDT
Vị thế công ty
Công ty Cổ phần Sông Đà 10 (SDT), tiền thân là Công ty Xây dựng ngầm được thành lập năm 1981. Công ty được cổ phần hóa năm 2005. Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là: Xây dựng các công trình ngầm và dịch vụ dưới lòng đất; Xây dựng công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông và xây dựng công trình khác; Khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông... SDT là doanh nghiệp có quy mô và thị phần lớn nhất trong ngành thi công các công trình ngầm, chiếm thị phần khoảng 70%. SDT đã tham gia thi công xây dựng các hạng mục công trình ngầm, khoan nổ mặt bằng và hố móng công trình, khoan phun gia cố và xử lý nền móng,... tại các công trình xây dựng lớn của Quốc gia như nhà máy thuỷ điện Hoà Bình - công suất 1920 MW, nhà máy thuỷ điện Yaly - công suất 720 MW, nhà máy thuỷ điện Sông Hinh công suất 66 MW, hầm đường bộ qua đèo Hải Vân - chiều dài 6,7 km, đường Hồ Chí Minh và nhiều công trình khác. Trong quá trình thi công hầm đường bộ qua đèo Hải Vân, Công ty đã áp dụng thành công công nghệ đào hầm theo phương pháp NATM của áo, lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam. Ngày 14/12/2006, SDT chính thức giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
Sản phẩm dịch vụ chính
- Xây dựng các công trình ngầm và dịch vụ dưới lòng đất.
- Xây dựng công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông và xây dựng công trình khác.
- Khai thác mỏ và chế biến khoáng sản.
- Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông.
- Các hoạt động khác theo giấy phép kinh doanh.
Chiến lược phát triển và đầu tư
- Giữ vững vị trí là doanh nghiệp dẫn đầu của Việt Nam trong lĩnh vực xây dựng công trình ngầm.
- Đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 5 - 7%/năm.
- Đạt tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu trung bình 7 - 8%.
- Mở rộng thị trường sang Đông Nam Á như Lào, Thái Lan, Campuchia.
Rủi ro kinh doanh
- Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực lắp đặt có rủi ro cụ thể như thời gian xây dựng dài và phụ thuộc nặng nề vào tổng thầu.
- Vì giá đầu vào chiếm 72% tổng giá vốn hàng bán, doanh thu của SDT có thể bị ảnh hưởng bởi sự biến động của giá đầu vào (thép và nhiên liệu).
Xem thêm
Ghi chú của bạn
Chi tiết khớp lệnh
Tài chính của SDT
Lịch sử giá
% 7D
0.000%
% 1M
2.56%
% YTD
9.52%
% 1Y
7.32%
Khối lượng giao dịch TB 10 phiên
13,600
Beta 5 năm
1.3
Định giá
P/E (TTM)
-10.1
P/B (FQ)
0.21
EV/EBITDA
6.85
Tỷ suất cổ tức
-
Giá trị nội tại
Lịch trả cổ tức và chia tách cổ phiếu
08/04/2022
14/04/2020
23/01/2019
17/01/2018
09/11/2016
30/09/2015
16/05/2014
28/02/2014
27/12/2013
Thưởng bằng Cổ phiếu, tỷ lệ 10:3
06/09/2013
07/12/2012
10/08/2011
10/05/2010
04/05/2009
Bộ lọc "Siêu cổ phiếu" tiềm năng (mới)
Quý 3 - 2024Chỉ số cơ bản
Thông tin giao dịch
Lệnh mua bán
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài
Giá trị giao dịch nhà đầu tư nước ngoài 10 phiên gần nhất
Chi tiết khớp lệnh
Không có dữ liệu
Thông tin giao dịch
Lệnh mua bán
Chi tiết khớp lệnh
Không có dữ liệu
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài
Giá trị giao dịch nhà đầu tư nước ngoài 10 phiên gần nhất
Lịch trả cổ tức và chia tách cổ phiếu
Thông tin doanh nghiệp
Vị thế công ty
Công ty Cổ phần Sông Đà 10 (SDT), tiền thân là Công ty Xây dựng ngầm được thành lập năm 1981. Công ty được cổ phần hóa năm 2005. Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là: Xây dựng các công trình ngầm và dịch vụ dưới lòng đất; Xây dựng công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông và xây dựng công trình khác; Khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông... SDT là doanh nghiệp có quy mô và thị phần lớn nhất trong ngành thi công các công trình ngầm, chiếm thị phần khoảng 70%. SDT đã tham gia thi công xây dựng các hạng mục công trình ngầm, khoan nổ mặt bằng và hố móng công trình, khoan phun gia cố và xử lý nền móng,... tại các công trình xây dựng lớn của Quốc gia như nhà máy thuỷ điện Hoà Bình - công suất 1920 MW, nhà máy thuỷ điện Yaly - công suất 720 MW, nhà máy thuỷ điện Sông Hinh công suất 66 MW, hầm đường bộ qua đèo Hải Vân - chiều dài 6,7 km, đường Hồ Chí Minh và nhiều công trình khác. Trong quá trình thi công hầm đường bộ qua đèo Hải Vân, Công ty đã áp dụng thành công công nghệ đào hầm theo phương pháp NATM của áo, lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam. Ngày 14/12/2006, SDT chính thức giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
Sản phẩm dịch vụ chính
- Xây dựng các công trình ngầm và dịch vụ dưới lòng đất.
- Xây dựng công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông và xây dựng công trình khác.
- Khai thác mỏ và chế biến khoáng sản.
- Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng và cấu kiện bê tông.
- Các hoạt động khác theo giấy phép kinh doanh.
Chiến lược phát triển và đầu tư
- Giữ vững vị trí là doanh nghiệp dẫn đầu của Việt Nam trong lĩnh vực xây dựng công trình ngầm.
- Đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 5 - 7%/năm.
- Đạt tỷ suất lợi nhuận trước thuế/doanh thu trung bình 7 - 8%.
- Mở rộng thị trường sang Đông Nam Á như Lào, Thái Lan, Campuchia.
Rủi ro kinh doanh
- Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực lắp đặt có rủi ro cụ thể như thời gian xây dựng dài và phụ thuộc nặng nề vào tổng thầu.
- Vì giá đầu vào chiếm 72% tổng giá vốn hàng bán, doanh thu của SDT có thể bị ảnh hưởng bởi sự biến động của giá đầu vào (thép và nhiên liệu).