SMT
(HNX)
CTCP SAMETEL
Công ty Cổ phần SAMETEL (SMT) tiền thân là Xí nghiệp Vật liệu Viễn thông thuộc Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông, thành lập năm 2006 với số vốn điều lệ 25 tỷ đồng. Vốn điều lệ hiện tại của Công ty là 54.67 tỷ đồng. Các sản phẩm và dịch vụ chính của Công ty bao gồm các sản phẩm phục vụ ngành viễn thông như tủ , hộp cáp ABS, Composite, cáp và phụ kiện quang, Moderm ADSL, hộp đấu dây, măng sông cáp đồng. Trong đó doanh thu từ kinh doanh cáp quang thuê bao chiếm tỷ trọng cao nhất. Công ty có hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến: Máy móc thiết bị sản xuất các sản phẩm từ nguyên vật liệu composite sử dụng thiết bị nhập khẩu từ Mỹ và Đài Loan; Máy cơ khí như máy chấn, tiện, đột, dập có xuất xứ từ Nhật Bản; Dây chuyền sản xuất ống lỏng chứa sợi quang và bọc cáp thuê bao quang có xuất xứ từ Trung Quốc. SMT đã triển khai xây dựng nhà xưởng với diện tích gần 7.000 m2, ngoài ra còn nhà kho, nhà bảo vệ, nhà xe,..với tổng diện tích hơn 500 m2. Ngày 26/04/2018, SMT chính thức giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
SMT
SMT
CTCP SAMETEL
6,000
-200
Thông tin giao dịch
Lệnh mua bán
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài
Giá trị giao dịch nhà đầu tư nước ngoài 10 phiên gần nhất
Chi tiết khớp lệnh
Không có dữ liệu
Thông tin giao dịch
Lệnh mua bán
Chi tiết khớp lệnh
Không có dữ liệu
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài
Giá trị giao dịch nhà đầu tư nước ngoài 10 phiên gần nhất
Thông tin sơ lược về cổ phiếu SMT
Vị thế công ty
Công ty Cổ phần SAMETEL (SMT) tiền thân là Xí nghiệp Vật liệu Viễn thông thuộc Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông, thành lập năm 2006 với số vốn điều lệ 25 tỷ đồng. Vốn điều lệ hiện tại của Công ty là 54.67 tỷ đồng. Các sản phẩm và dịch vụ chính của Công ty bao gồm các sản phẩm phục vụ ngành viễn thông như tủ , hộp cáp ABS, Composite, cáp và phụ kiện quang, Moderm ADSL, hộp đấu dây, măng sông cáp đồng. Trong đó doanh thu từ kinh doanh cáp quang thuê bao chiếm tỷ trọng cao nhất. Công ty có hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến: Máy móc thiết bị sản xuất các sản phẩm từ nguyên vật liệu composite sử dụng thiết bị nhập khẩu từ Mỹ và Đài Loan; Máy cơ khí như máy chấn, tiện, đột, dập có xuất xứ từ Nhật Bản; Dây chuyền sản xuất ống lỏng chứa sợi quang và bọc cáp thuê bao quang có xuất xứ từ Trung Quốc. SMT đã triển khai xây dựng nhà xưởng với diện tích gần 7.000 m2, ngoài ra còn nhà kho, nhà bảo vệ, nhà xe,..với tổng diện tích hơn 500 m2. Ngày 26/04/2018, SMT chính thức giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
Sản phẩm dịch vụ chính
- Sản xuất, lắp ráp các thiết bị, vật liệu điện và viễn thông;
- Mua bán, xuất nhập khẩu, đại lý ký gửi: thiết bị, nguyên vật liệu điện và viễn thông, hàng kim khí điện máy;
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp;
- Trang trí nội thất.
Chiến lược phát triển và đầu tư
- Tiếp tục tăng số loại sản phẩm phục vụ cho ngành điện và viễn thông, phát triển đa dạng hơn các sản phẩm cáp quang và phụ kiện quang để đáp ứng nhu cầu của thị trường về quang; phát triển các sản phẩm composite phục vụ cho các ngành khác ngoài ngành điện lực và viễn thông.
- Trở thành nhà cung cấp các giải pháp trong lĩnh vực: điện, viễn thông và vật liệu xây dựng hàng đầu của Việt Nam và khu vực.
- Tập trung và đẩy mạnh kinh doanh hệ thống năng lượng mặt trời (solar): trước mắt đầu tư hệ thống cho Nhà máy với 2 giai đoạn (mỗi giai đoạn khoảng 1,5 tỷ) để sử dụng vừa nhằm tiết kiệm và demo giới thiệu cho khách hàng. Giai đoạn 1 đầu tư hệ thống 110 kWp hoà lưới, điện năng bình quân 13.600 Kwh.
Rủi ro kinh doanh
- Rủi ro giá nguyên vật liệu: Là đơn vị sản xuất, chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm là chi phí nguyên vật liệu. Dó đó, giá cả nguyên vật liệu chính biến động sẽ ảnh hưởng lớn đến doang thu, cũng như lợi nhuận của Công ty.
- Rủi ro cạnh tranh: Khách hàng tiêu thụ các sản phẩm cáp và vật liệu viễn thông trên thị trường chủ yếu là Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tập đoàn Điện lực (EVN), Viettel, SPT, FPT. Việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty phải thông qua đấu thầu, thị trường tiêu thụ ít các Công ty tham gia đấu thầu quá nhiều tạo ra sự cạnh tranh gay gắt.
Xem thêm
Ghi chú của bạn
Chi tiết khớp lệnh
Tài chính của SMT
Lịch sử giá
% 7D
3.33%
% 1M
19.23%
% YTD
8.77%
% 1Y
1.64%
Khối lượng giao dịch TB 10 phiên
5,640
Beta 5 năm
0.84
Định giá
P/E (TTM)
-4.53
P/B (FQ)
0.51
EV/EBITDA
9.63
Tỷ suất cổ tức
-
Giá trị nội tại
Lịch trả cổ tức và chia tách cổ phiếu
14/07/2020
27/03/2020
04/09/2018
01/09/2017
20/09/2016
Cổ tức bằng Tiền, tỷ lệ 15%
04/06/2015
19/11/2014
Cổ tức bằng Tiền, tỷ lệ 12%
21/06/2013
25/11/2010
Bộ lọc "Siêu cổ phiếu" tiềm năng (mới)
Quý 3 - 2024Chỉ số cơ bản
Thông tin giao dịch
Lệnh mua bán
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài
Giá trị giao dịch nhà đầu tư nước ngoài 10 phiên gần nhất
Chi tiết khớp lệnh
Không có dữ liệu
Thông tin giao dịch
Lệnh mua bán
Chi tiết khớp lệnh
Không có dữ liệu
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài
Giá trị giao dịch nhà đầu tư nước ngoài 10 phiên gần nhất
Lịch trả cổ tức và chia tách cổ phiếu
Thông tin doanh nghiệp
Vị thế công ty
Công ty Cổ phần SAMETEL (SMT) tiền thân là Xí nghiệp Vật liệu Viễn thông thuộc Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông, thành lập năm 2006 với số vốn điều lệ 25 tỷ đồng. Vốn điều lệ hiện tại của Công ty là 54.67 tỷ đồng. Các sản phẩm và dịch vụ chính của Công ty bao gồm các sản phẩm phục vụ ngành viễn thông như tủ , hộp cáp ABS, Composite, cáp và phụ kiện quang, Moderm ADSL, hộp đấu dây, măng sông cáp đồng. Trong đó doanh thu từ kinh doanh cáp quang thuê bao chiếm tỷ trọng cao nhất. Công ty có hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến: Máy móc thiết bị sản xuất các sản phẩm từ nguyên vật liệu composite sử dụng thiết bị nhập khẩu từ Mỹ và Đài Loan; Máy cơ khí như máy chấn, tiện, đột, dập có xuất xứ từ Nhật Bản; Dây chuyền sản xuất ống lỏng chứa sợi quang và bọc cáp thuê bao quang có xuất xứ từ Trung Quốc. SMT đã triển khai xây dựng nhà xưởng với diện tích gần 7.000 m2, ngoài ra còn nhà kho, nhà bảo vệ, nhà xe,..với tổng diện tích hơn 500 m2. Ngày 26/04/2018, SMT chính thức giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
Sản phẩm dịch vụ chính
- Sản xuất, lắp ráp các thiết bị, vật liệu điện và viễn thông;
- Mua bán, xuất nhập khẩu, đại lý ký gửi: thiết bị, nguyên vật liệu điện và viễn thông, hàng kim khí điện máy;
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp;
- Trang trí nội thất.
Chiến lược phát triển và đầu tư
- Tiếp tục tăng số loại sản phẩm phục vụ cho ngành điện và viễn thông, phát triển đa dạng hơn các sản phẩm cáp quang và phụ kiện quang để đáp ứng nhu cầu của thị trường về quang; phát triển các sản phẩm composite phục vụ cho các ngành khác ngoài ngành điện lực và viễn thông.
- Trở thành nhà cung cấp các giải pháp trong lĩnh vực: điện, viễn thông và vật liệu xây dựng hàng đầu của Việt Nam và khu vực.
- Tập trung và đẩy mạnh kinh doanh hệ thống năng lượng mặt trời (solar): trước mắt đầu tư hệ thống cho Nhà máy với 2 giai đoạn (mỗi giai đoạn khoảng 1,5 tỷ) để sử dụng vừa nhằm tiết kiệm và demo giới thiệu cho khách hàng. Giai đoạn 1 đầu tư hệ thống 110 kWp hoà lưới, điện năng bình quân 13.600 Kwh.
Rủi ro kinh doanh
- Rủi ro giá nguyên vật liệu: Là đơn vị sản xuất, chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm là chi phí nguyên vật liệu. Dó đó, giá cả nguyên vật liệu chính biến động sẽ ảnh hưởng lớn đến doang thu, cũng như lợi nhuận của Công ty.
- Rủi ro cạnh tranh: Khách hàng tiêu thụ các sản phẩm cáp và vật liệu viễn thông trên thị trường chủ yếu là Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tập đoàn Điện lực (EVN), Viettel, SPT, FPT. Việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty phải thông qua đấu thầu, thị trường tiêu thụ ít các Công ty tham gia đấu thầu quá nhiều tạo ra sự cạnh tranh gay gắt.