THT
(HNX)
CTCP Than Hà Tu
Công ty Cổ phần Than Hà Tu - Vinacomin (THT), tiền thân là doanh nghiệp nhà nước, thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty than Việt Nam. Năm 2006, Công ty chuyển đổi mô hình kinh doanh hoạt động là Công ty Cổ phần. Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là: Thăm dò, khai thác, chế biến kinh doanh than và các loại khoáng sản khác; Xây dựng các công trình mỏ, công nghiệp, dân dụng và san lấp mặt bằng... Công ty đã có truyền thống và kinh nghiệm khai thác than trên 100 năm. Sản lượng than hàng năm của Công ty là trên 1 triệu tấn than thương phẩm. Trữ lượng than hiện nay khoảng 45 triệu tấn. Công ty cung cấp than cho các nhà máy nhiệt điện, xi măng và các nhu cầu sử dụng khác trong nước và xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ma-lay-xi-a, In-do-ne-xi-a và một số nước Đông Âu. Ngày 24/10/2008, THT chính thức giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
Thông tin giao dịch
Lệnh mua bán
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài
Giá trị giao dịch nhà đầu tư nước ngoài 10 phiên gần nhất
Chi tiết khớp lệnh
Không có dữ liệu
Thông tin giao dịch
Lệnh mua bán
Chi tiết khớp lệnh
Không có dữ liệu
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài
Giá trị giao dịch nhà đầu tư nước ngoài 10 phiên gần nhất
Thông tin sơ lược về cổ phiếu THT
Vị thế công ty
Công ty Cổ phần Than Hà Tu - Vinacomin (THT), tiền thân là doanh nghiệp nhà nước, thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty than Việt Nam. Năm 2006, Công ty chuyển đổi mô hình kinh doanh hoạt động là Công ty Cổ phần. Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là: Thăm dò, khai thác, chế biến kinh doanh than và các loại khoáng sản khác; Xây dựng các công trình mỏ, công nghiệp, dân dụng và san lấp mặt bằng... Công ty đã có truyền thống và kinh nghiệm khai thác than trên 100 năm. Sản lượng than hàng năm của Công ty là trên 1 triệu tấn than thương phẩm. Trữ lượng than hiện nay khoảng 45 triệu tấn. Công ty cung cấp than cho các nhà máy nhiệt điện, xi măng và các nhu cầu sử dụng khác trong nước và xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ma-lay-xi-a, In-do-ne-xi-a và một số nước Đông Âu. Ngày 24/10/2008, THT chính thức giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
Sản phẩm dịch vụ chính
- Thăm dò, khai thác, chế biến kinh doanh than và các loại khoáng sản khác;
- Xây dựng các công trình mỏ, công nghiệp, dân dụng và san lấp mặt bằng;
- Chế tạo, sửa chữa, gia công các thiết bị mỏ, phương tiện vận tải, các sản phẩm cơ khí;
- Vận tải đường thủy, đường bộ, đường sắt;
- Quản lý, khai thác cảng và bến thủy nội địa;
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo giấy đăng ký kinh doanh.
Chiến lược phát triển và đầu tư
- Hiên tại, công ty cũng đang nghiên cứu các sản phẩm than trộn mới sao cho phù hợp với thị trường. Ngoài ra, công ty còn mở rộng kinh doanh sang các sản phẩm mới như quặng cromit, bô xít – alumin – nhôm thông qua việc góp vốn thành lập công ty và nhà máy để sản xuất các sản phẩm này.
- Triển khai dự án duy trì và phát triển mỏ giai đoạn sau năm 2018, tiếp tục thực hiện hoàn thiện hồ sơ để khai thác lộ thiên khu Bắc Bàng Danh với sản lượng dự kiến 3.3 triệu tấn than/năm. Tăng cường triển khai các dự án phát triển và mở rộng sản xuất của Công ty trong tình hình mới.
Rủi ro kinh doanh
- Giá than liên tục giảm, giá hiện tại là 60$/tấn.
- PetroVietnam tuyên bố họ sẽ không cần nguồn cung từ Tập đoàn Vinacomin.
- Khó khăn của ngành than gặp phải là khai thác ngày càng xuống sâu và xa hơn, làm cung độ vận chuyển than tăng, hệ số bóc đất tăng. Th êm vào đó, chi phí phục vụ khai thác than cũng tăng nhanh đáng kể như: giá xăng dầu, giá điện, thép chống lò,… đẩy chi phí sản xuất than lên cao.
- Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, lượng mưa hàng năm rất lớn, mưa lớn tràn qua các tầng khai thác trên cao, cuốn theo bùn đất, than trôi xuống đáy mỏ, do đó mỗi năm đáy mỏ phải hứng chịu khoảng vài chục triệu mét khối nước và hàng trăm nghìn khối bùn.
Xem thêm
Ghi chú của bạn
Chi tiết khớp lệnh
Tài chính của THT
Lịch sử giá
% 7D
3.45%
% 1M
0.000%
% YTD
9.09%
% 1Y
5.51%
Khối lượng giao dịch TB 10 phiên
6,650
Beta 5 năm
0.53
Định giá
P/E (TTM)
3.94
P/B (FQ)
0.74
EV/EBITDA
1.15
Tỷ suất cổ tức
8.33%
Giá trị nội tại
Lịch trả cổ tức và chia tách cổ phiếu
27/05/2024
05/06/2023
09/06/2022
29/06/2021
18/06/2020
30/05/2019
27/06/2018
27/06/2017
07/06/2016
Thưởng bằng Cổ phiếu, tỷ lệ 100:80
05/06/2015
14/05/2014
29/05/2013
07/05/2012
Thưởng bằng Cổ phiếu, tỷ lệ 2:1
26/05/2011
11/06/2010
15/05/2009
Bộ lọc "Siêu cổ phiếu" tiềm năng (mới)
Quý 3 - 2024Chỉ số cơ bản
Thông tin giao dịch
Lệnh mua bán
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài
Giá trị giao dịch nhà đầu tư nước ngoài 10 phiên gần nhất
Chi tiết khớp lệnh
Không có dữ liệu
Thông tin giao dịch
Lệnh mua bán
Chi tiết khớp lệnh
Không có dữ liệu
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài
Giá trị giao dịch nhà đầu tư nước ngoài 10 phiên gần nhất
Lịch trả cổ tức và chia tách cổ phiếu
Thông tin doanh nghiệp
Vị thế công ty
Công ty Cổ phần Than Hà Tu - Vinacomin (THT), tiền thân là doanh nghiệp nhà nước, thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty than Việt Nam. Năm 2006, Công ty chuyển đổi mô hình kinh doanh hoạt động là Công ty Cổ phần. Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là: Thăm dò, khai thác, chế biến kinh doanh than và các loại khoáng sản khác; Xây dựng các công trình mỏ, công nghiệp, dân dụng và san lấp mặt bằng... Công ty đã có truyền thống và kinh nghiệm khai thác than trên 100 năm. Sản lượng than hàng năm của Công ty là trên 1 triệu tấn than thương phẩm. Trữ lượng than hiện nay khoảng 45 triệu tấn. Công ty cung cấp than cho các nhà máy nhiệt điện, xi măng và các nhu cầu sử dụng khác trong nước và xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ma-lay-xi-a, In-do-ne-xi-a và một số nước Đông Âu. Ngày 24/10/2008, THT chính thức giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
Sản phẩm dịch vụ chính
- Thăm dò, khai thác, chế biến kinh doanh than và các loại khoáng sản khác;
- Xây dựng các công trình mỏ, công nghiệp, dân dụng và san lấp mặt bằng;
- Chế tạo, sửa chữa, gia công các thiết bị mỏ, phương tiện vận tải, các sản phẩm cơ khí;
- Vận tải đường thủy, đường bộ, đường sắt;
- Quản lý, khai thác cảng và bến thủy nội địa;
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo giấy đăng ký kinh doanh.
Chiến lược phát triển và đầu tư
- Hiên tại, công ty cũng đang nghiên cứu các sản phẩm than trộn mới sao cho phù hợp với thị trường. Ngoài ra, công ty còn mở rộng kinh doanh sang các sản phẩm mới như quặng cromit, bô xít – alumin – nhôm thông qua việc góp vốn thành lập công ty và nhà máy để sản xuất các sản phẩm này.
- Triển khai dự án duy trì và phát triển mỏ giai đoạn sau năm 2018, tiếp tục thực hiện hoàn thiện hồ sơ để khai thác lộ thiên khu Bắc Bàng Danh với sản lượng dự kiến 3.3 triệu tấn than/năm. Tăng cường triển khai các dự án phát triển và mở rộng sản xuất của Công ty trong tình hình mới.
Rủi ro kinh doanh
- Giá than liên tục giảm, giá hiện tại là 60$/tấn.
- PetroVietnam tuyên bố họ sẽ không cần nguồn cung từ Tập đoàn Vinacomin.
- Khó khăn của ngành than gặp phải là khai thác ngày càng xuống sâu và xa hơn, làm cung độ vận chuyển than tăng, hệ số bóc đất tăng. Th êm vào đó, chi phí phục vụ khai thác than cũng tăng nhanh đáng kể như: giá xăng dầu, giá điện, thép chống lò,… đẩy chi phí sản xuất than lên cao.
- Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, lượng mưa hàng năm rất lớn, mưa lớn tràn qua các tầng khai thác trên cao, cuốn theo bùn đất, than trôi xuống đáy mỏ, do đó mỗi năm đáy mỏ phải hứng chịu khoảng vài chục triệu mét khối nước và hàng trăm nghìn khối bùn.