VGS
(HNX)
Công ty Cổ Phần Ống thép Việt Đức VGPIPE
Công ty Cổ phần Ống thép Việt Đức VG PIPE (VGS), tiền thân là Nhà máy Ống thép Việt Đức được thành lập năm 2002. Năm 2007, Công ty chuyển đổi mô hình kinh doanh hoạt động là Công ty Cổ phần. Ống thép Việt Đức là doanh nghiệp hàng đầu trong công nghiệp sản xuất ống thép tại Việt Nam. Năm 2020, Ống thép Việt Đức nằm trong TOP 5 đơn vị sản xuất và tiêu thụ ống thép trong nước lớn nhất tại Việt Nam với thị phần 6,74%. Công ty cũng nằm trong TOP 7 đơn vị sản xuất và tiêu thụ Thép xây dựng lớn nhất tại Việt Nam cùng năm, chiếm thị phần xấp xỉ 5%. Thương hiệu Sản phẩm thép của Ống thép Việt Đức đã gắn liền với các công trình trọng điểm quốc gia như: cầu Thanh Trì, cầu Vĩnh Tuy, cầu Pháp Vân, Trung tâm Hội nghị Quốc Gia, The Manor, Keangnam, The Landmark, Xi măng Thăng Long, Xi măng Hoàng Thạch, Nhiệt điện Phả Lại, Nhiệt điện Uông Bí, đường cao tốc Sài Gòn – Trung Lương. Hiện nay sản phẩm thép của công ty đã xuất khẩu sang Mỹ, Canada, EU, Indonesia, Lào, Myanmar (chiếm 30% tổng sản lượng). VGS chính thức giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) từ ngày 04/12/2008.
VGS
VGS
Công ty Cổ Phần Ống thép Việt Đức VGPIPE
32,000
+500
Thông tin giao dịch
Lệnh mua bán
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài
Giá trị giao dịch nhà đầu tư nước ngoài 10 phiên gần nhất
Chi tiết khớp lệnh
Không có dữ liệu
Thông tin giao dịch
Lệnh mua bán
Chi tiết khớp lệnh
Không có dữ liệu
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài
Giá trị giao dịch nhà đầu tư nước ngoài 10 phiên gần nhất
Thông tin sơ lược về cổ phiếu VGS
Vị thế công ty
Công ty Cổ phần Ống thép Việt Đức VG PIPE (VGS), tiền thân là Nhà máy Ống thép Việt Đức được thành lập năm 2002. Năm 2007, Công ty chuyển đổi mô hình kinh doanh hoạt động là Công ty Cổ phần. Ống thép Việt Đức là doanh nghiệp hàng đầu trong công nghiệp sản xuất ống thép tại Việt Nam. Năm 2020, Ống thép Việt Đức nằm trong TOP 5 đơn vị sản xuất và tiêu thụ ống thép trong nước lớn nhất tại Việt Nam với thị phần 6,74%. Công ty cũng nằm trong TOP 7 đơn vị sản xuất và tiêu thụ Thép xây dựng lớn nhất tại Việt Nam cùng năm, chiếm thị phần xấp xỉ 5%. Thương hiệu Sản phẩm thép của Ống thép Việt Đức đã gắn liền với các công trình trọng điểm quốc gia như: cầu Thanh Trì, cầu Vĩnh Tuy, cầu Pháp Vân, Trung tâm Hội nghị Quốc Gia, The Manor, Keangnam, The Landmark, Xi măng Thăng Long, Xi măng Hoàng Thạch, Nhiệt điện Phả Lại, Nhiệt điện Uông Bí, đường cao tốc Sài Gòn – Trung Lương. Hiện nay sản phẩm thép của công ty đã xuất khẩu sang Mỹ, Canada, EU, Indonesia, Lào, Myanmar (chiếm 30% tổng sản lượng). VGS chính thức giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) từ ngày 04/12/2008.
Sản phẩm dịch vụ chính
- Sản xuất các loại ống thép, ống inox, các sản phẩm từ thép .
- Sản xuất két bạc, tủ sắt, két sắt.
- Sản xuất các cấu kiện cho thép xây dựng.
- Sản xuất khung bằng thép (khung nhà, kho…); Kéo dây sắt, thép; Dệt lưới thép, kim loại; Sản xuất thép không gỉ, inox.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo GCN ĐKKD của Công ty.
Chiến lược phát triển và đầu tư
- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty sang Châu Âu, Châu Mỹ.
- Giữ vững và phát huy lợi thế năng lực cạnh tranh của công ty trước các đối thủ trong và ngoài nước.
- Tập trung triển khai Dự án Văn phòng và Trung tâm Thương mại tại Mê Linh sẽ phấn đấu hoàn thành xong trước Quý IV của Công ty và sé dự kiến cho thuê lấp đầy 100% vào đầu năm 2020.
- Dự án Khu đô thị Việt Đức Legend City: Sẽ phấn đấu hoàn thành công tác GPMB và san lấp nền. Làm các thủ tục hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án cũng như hồ sơ Đền bù GPMB gửi cho UBND Tỉnh để quyết toán. Dự kiến sẽ khởi công Dự án trong Quý IV năm 2019 và Quý I năm 2020.
Rủi ro kinh doanh
- Trong thời gian qua, Việt Nam chứng kiến sự phát triển bùng nổ của ngành thép sẽ làm cho tổng cung của ngành thép tăng lên không những đủ khả năng tiêu dùng trong nước mà còn dành cho xuất khẩu. Do đó các doanh nghiệp trong nước ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Ngoài ra còn có sự tham gia cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam như Thái Lan, Ấn độ, Philippines.
- Nguồn nguyên liệu đầu vào của Công ty là thép cuộn cán nóng, cán nguội (chiếm trên 90% giá thành sản phẩm), phải nhập khẩu từ Trung quốc, Nga, Ukraina, Nam Phi, Hàn Quốc (chiếm trên 90% giá thành sản phẩm) nguồn nguyên liệu này không ổn định và có sự biến động về giá ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty.
- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp biến động nhiều do giá thay đổi giá thép nguyên liệu.
Xem thêm
Ghi chú của bạn
Chi tiết khớp lệnh
Tài chính của VGS
Lịch sử giá
% 7D
3.23%
% 1M
9.35%
% YTD
45.45%
% 1Y
63.11%
Khối lượng giao dịch TB 10 phiên
694,700
Beta 5 năm
1.42
Định giá
P/E (TTM)
29.15
P/B (FQ)
1.76
EV/EBITDA
23.64
Tỷ suất cổ tức
-
Giá trị nội tại
Báo cáo phân tích
Lịch trả cổ tức và chia tách cổ phiếu
23/07/2024
05/09/2023
21/07/2022
03/06/2021
17/06/2020
16/01/2019
22/06/2017
17/06/2016
16/07/2015
16/06/2014
28/05/2013
22/06/2011
27/04/2010
11/05/2009
Bộ lọc "Siêu cổ phiếu" tiềm năng (mới)
Quý 3 - 2024Chỉ số cơ bản
Thông tin giao dịch
Lệnh mua bán
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài
Giá trị giao dịch nhà đầu tư nước ngoài 10 phiên gần nhất
Chi tiết khớp lệnh
Không có dữ liệu
Thông tin giao dịch
Lệnh mua bán
Chi tiết khớp lệnh
Không có dữ liệu
Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài
Giá trị giao dịch nhà đầu tư nước ngoài 10 phiên gần nhất
Lịch trả cổ tức và chia tách cổ phiếu
Thông tin doanh nghiệp
Vị thế công ty
Công ty Cổ phần Ống thép Việt Đức VG PIPE (VGS), tiền thân là Nhà máy Ống thép Việt Đức được thành lập năm 2002. Năm 2007, Công ty chuyển đổi mô hình kinh doanh hoạt động là Công ty Cổ phần. Ống thép Việt Đức là doanh nghiệp hàng đầu trong công nghiệp sản xuất ống thép tại Việt Nam. Năm 2020, Ống thép Việt Đức nằm trong TOP 5 đơn vị sản xuất và tiêu thụ ống thép trong nước lớn nhất tại Việt Nam với thị phần 6,74%. Công ty cũng nằm trong TOP 7 đơn vị sản xuất và tiêu thụ Thép xây dựng lớn nhất tại Việt Nam cùng năm, chiếm thị phần xấp xỉ 5%. Thương hiệu Sản phẩm thép của Ống thép Việt Đức đã gắn liền với các công trình trọng điểm quốc gia như: cầu Thanh Trì, cầu Vĩnh Tuy, cầu Pháp Vân, Trung tâm Hội nghị Quốc Gia, The Manor, Keangnam, The Landmark, Xi măng Thăng Long, Xi măng Hoàng Thạch, Nhiệt điện Phả Lại, Nhiệt điện Uông Bí, đường cao tốc Sài Gòn – Trung Lương. Hiện nay sản phẩm thép của công ty đã xuất khẩu sang Mỹ, Canada, EU, Indonesia, Lào, Myanmar (chiếm 30% tổng sản lượng). VGS chính thức giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) từ ngày 04/12/2008.
Sản phẩm dịch vụ chính
- Sản xuất các loại ống thép, ống inox, các sản phẩm từ thép .
- Sản xuất két bạc, tủ sắt, két sắt.
- Sản xuất các cấu kiện cho thép xây dựng.
- Sản xuất khung bằng thép (khung nhà, kho…); Kéo dây sắt, thép; Dệt lưới thép, kim loại; Sản xuất thép không gỉ, inox.
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo GCN ĐKKD của Công ty.
Chiến lược phát triển và đầu tư
- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty sang Châu Âu, Châu Mỹ.
- Giữ vững và phát huy lợi thế năng lực cạnh tranh của công ty trước các đối thủ trong và ngoài nước.
- Tập trung triển khai Dự án Văn phòng và Trung tâm Thương mại tại Mê Linh sẽ phấn đấu hoàn thành xong trước Quý IV của Công ty và sé dự kiến cho thuê lấp đầy 100% vào đầu năm 2020.
- Dự án Khu đô thị Việt Đức Legend City: Sẽ phấn đấu hoàn thành công tác GPMB và san lấp nền. Làm các thủ tục hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án cũng như hồ sơ Đền bù GPMB gửi cho UBND Tỉnh để quyết toán. Dự kiến sẽ khởi công Dự án trong Quý IV năm 2019 và Quý I năm 2020.
Rủi ro kinh doanh
- Trong thời gian qua, Việt Nam chứng kiến sự phát triển bùng nổ của ngành thép sẽ làm cho tổng cung của ngành thép tăng lên không những đủ khả năng tiêu dùng trong nước mà còn dành cho xuất khẩu. Do đó các doanh nghiệp trong nước ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Ngoài ra còn có sự tham gia cạnh tranh từ các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam như Thái Lan, Ấn độ, Philippines.
- Nguồn nguyên liệu đầu vào của Công ty là thép cuộn cán nóng, cán nguội (chiếm trên 90% giá thành sản phẩm), phải nhập khẩu từ Trung quốc, Nga, Ukraina, Nam Phi, Hàn Quốc (chiếm trên 90% giá thành sản phẩm) nguồn nguyên liệu này không ổn định và có sự biến động về giá ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty.
- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp biến động nhiều do giá thay đổi giá thép nguyên liệu.